Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ
I. Cơ cấu, vai trò của các ngành dịch vụ
1. Cơ cấu: hết sức phức tạp, chia làm 3 nhóm:
+ Dịch vụ kinh doanh (sx): GTVT, TTLL, tài chính, tín dụng, kinh doanh bất động sản, tư vấn, các dịch vụ nghề nghiệp,...
+ Dịch vụ tiêu dùng: Thương mại, du lịch, dịch vụ cá nhân (y tế, giáo dục, thể thao), cộng đồng.
+ Dịch vụ công: quản lí nhà nước, hoạt động đoàn thể (bảo hiểm bắt buộc).
2. Vai trò
- Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giao lưu quốc tế.
- Sử dụng tốt nguồn lao động, tạo việc làm.
- Khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại phục vụ con người.
- Trên thế giới hiện nay, số lao động trong ngành dịch vụ tăng lên nhanh chóng.
+ Các nước phát triển: Khoảng 80% (50 → 79%) Hoa Kì 80% ; Tây Âu 50 - 79%.
+ Các nước đang phát triển khoảng 30%: Việt Nam: 23,2% (năm 2003); 24,5% (năm 2005).
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
- Trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động xã hội: Đầu tư, bổ sung lao động dịch vụ.
Ví dụ: Kinh tế phát triển, nhiều máy móc (máy cày) người nông dân làm việc ít (nông nghiệp ít lao động) => cung cấp lao động cho ngành dịch vụ.
- Quy mô, cơ cấu dân số: ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ.
Ví dụ: Việt Nam dân số đông, cơ cấu trẻ, tuổi đi học cao thì dịch vụ giáo dục ưu tiên phát triển.
- Phân bố dân cư và mạng lưới quần cư: ảnh hưởng tới mạng lưới dịch vụ.
Ví dụ: Dân cư đông, mạng lưới dịch vụ dày, dân cư phân tán khó khăn cho ngành dịch vụ; Cụ thể: dễ dàng quyết định thành lập một trường cấp 1 cho một làng 4 đến 5 nghìn dân, khó lập một trường cho một bản có 4 đến 5 trăm dân.
- Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán: ảnh hưởng tới hình thức tổ chức mạng lưới dịch vụ.
Ví dụ: Việt Nam có tập quán thăm hỏi lẫn nhau vào các ngày lễ tết, thì dịch vụ giao thông vận tải, mua bán tăng cường.
- Mức sống và thu nhập thực tế: Sức mua và nhu cầu dịch vụ.
Ví dụ mức sống cao thì sức mua tăng...
- Tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng du lịch: Sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ du lịch.
Ví dụ : Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế,.. → ngành dịch vụ du lịch phát triển đẩy các ngành dịch vụ khác cũng phát triển.
III. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới
- Trong cơ cấu lao động: các nước phát triển chiếm trên 50%, các nước đang phát triển chiếm khoảng 30%.
- Trong cơ cấu GDP: các nước phát triển chiếm trên 60%, các nước đang phát triển thường dưới 50%.
- Trên thế giới các thành phố cực lớn, đồng thời là trung tâm dịch vụ lớn: Niu I-ooc (Bắc Mĩ), Luân Đôn (Tây Âu), Tôkiô (Đông Á).