Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế
I. Điều kiện tự nhiên
- Nhật Bản là quốc đảo, ở phía Đông châu Á, dài trên 3800km.
- Gồm 4 đảo lớn và hàng nghìn đảo nhỏ.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp; sông ngắn, dốc; bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng, vịnh;
- Có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên nhiều ngư trường lớn.
- Khí hậu gió mùa, thay đổi từ Bắc xuống Nam (ôn đới và cận nhiệt).
- Nghèo tài nguyên khoáng sản: than đá, đồng, sắt,...
- Nhiều thiên tai: động đất, núi lửa, sóng thần...
II. Dân cư
- Là nước đông dân (năm 2005 đạt 127,7 triệu người).
- Tốc độ tăng dân số hàng năm thấp và giảm dần (0,1%: 2005).
- Cơ cấu dân số già =>thiếu nguồn lao động, phúc lợi cho người già lớn => sức ép lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Lao động cần cù, tính kỉ luật và tinh thần trách nhiệm rất cao, coi trọng giáo dục.
III. Tình hình phát triển kinh tế
1. Giai đoạn 1950 - 1973
a. Tình hình
- Nhanh chóng khôi phục nền kinh tế suy sụp nghiêm trọng sau chiến tranh (1952) và phát triển cao độ (1955 - 1973) - Giai đoạn phát triển thần kì.
b. Nguyên nhân
- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, áp dụng kĩ thuật mới.
- Tập trung cao độ phát triển các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn.
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng.
2. Giai đoạn 1973 - 2005
- 1973 - 1974 và 1979 - 1980, tốc độ giảm (2,6% - 1980) do khủng hoảng dầu mỏ.
- 1986 - 1990, tăng 5,3% do điều chỉnh chiến lược kinh tế.
- Từ năm 1991, tốc độ chậm lại.
- Nhật Bản đứng thứ hai thế giới về kinh tế, khoa học - kĩ thuật và tài chính.