Bài 3: Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp
1. Ngành thủy sản
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản.
- Thuận lợi:
+ Tự nhiên: nước ta có bờ biển dài, vùng biển rộng, nguồn lợi hải sản phong phú gắn với nhiều ngư trường...; nước ta có nhiều sông ngòi, ô trũng lớn, đầm phá... thuận lợi cho cả đánh bắt và nuôi trồng.
+ Kinh tế - xã hội: lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, thị trường, chính sách...
- Khó khăn: tự nhiên, kinh tế - xã hội
b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản.
* Tình hình chung
- Những năm qua ngành thủy sản có bước phát triển đột phá.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp.
* Khai thác thủy sản:
- Sản lượng khai thác liên tục tăng.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ
* Nuôi trồng thủy sản:
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh do:
+ Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều.
+ Các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường.
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu.
+ Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thủy sản.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhất là nuôi tôm ở ĐBSCL và đang phát triển ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đòng bằng sông Cửu Long và ĐBSH.
2. Ngành lâm nghiệp
a) Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.
- Kinh tế:
+ Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người.
+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi.
+ Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành CN.
+ Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.
- Sinh thái:
+ Chống xói mòn đất.
+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm.
+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn.
+ Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.
b) Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều (giảm tải)
c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp(SGK)