Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron và bán kính nguyên tử của các nguyên tố hóa học
A. LÍ THUYẾT
I. Sự biến đổi cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố.
- Cấu hình electron ngoài cùng của các nguyên tố trong cùng một nhóm được lặp đi lặp lại biến đổi tuần hoàn.
- Số thứ tự của nhóm A bằng số electron ở lớp ngoài cùng (số electron hóa trị)
II. Sự biến đổi tuần hoàn bán kính nguyên tử của các nguyên tố.
- Trong một chu kì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân: Bán kính nguyên tử giảm dần.
- Trong một nhóm A theo chiều tăng điện tích hạt nhân: Bán kính nguyên tử tăng dần.
III. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A:
1. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A.
- Trong cung một nhóm A nguyên tử của các nguyên tố có cùng số electron ở lớp ngoài cùng (số electron hóa trị)
nsanpb
( 1 ≤ a ≤ 2 ; 0 ≤ b ≤ 6)
- Sô electron hóa trị = a + b
- Phân lớp s nên là các nguyên tố s
- Phân lớp p nên là các nguyên tố p
2. Một số nhóm A tiêu biểu:
a. Nhóm VIIIA (Nhóm khí hiếm)
- có 8 electron lớp ngoài cùng.
- Cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns2np6
- Không tham gia phản ứng hóa học.
b. Nhóm IA là nhóm kim loại kiềm:
- ns1 có 1 electron ở lớp ngoài cùng có khuynh hướng mất 1 electron để đạt cấu hình khí hiếm.
4Na + O2 → 2Na2O
2Na + 2H2O → NaOH + H2
2Na + Cl2 → 2NaCl
c. Nhóm VIIA (Nhóm halogen)
- ns2np5
- Có 7 electron ở lớp ngoài cùng có khuynh hướng nhận thêm 1 electron để đạt cấu hình khí hiếm.
- Phân tử gồm hai nguyên tử: F2 , Cl2 , Br2 , I2.
- Phản ứng với kim loại tạo muối:
2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
2K + Br2 → KBr
Phản ứng với hiđro:
Cl2 + H2 → 2HCl