Phân bón hóa học
PHÂN BÓN HÓA HỌC
A. Lý thuyết:
Phân bón hoá học: là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng.
- Có 3 loại chính: phân đạm, phân lân và phân kali.
I. Phân đạm:
- Cung cấp N hoá hợp dưới dạng NO3-, NH4+
- Kích thích quá trình sinh trưởng, làm tăng tỉ lệ protein thực vật → Cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả.
- Độ dinh dưỡng được đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng của ngtố N
II. Phân lân:
- Cung cấp P cho cây dưới dạng ion PO4 3-
- Tăng quá trình sinh hoá, trao đổi chất, trao đổi năng lượng của cây.
- Đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng P2O5.
III. Phân kali:
- Cung cấp kali dưới dạng ion K+.
- Tăng cường tạo ra đường, bột, xơ, dầu à tăng khả năng chống rét, chống bệnh và chịu hạn cho cây.
- Đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng K2O
IV. Phân hỗn hợp và phân phức hợp:
- Phân hỗn hợp: N,K,P
- Phức hợp: Amophot: NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4
V. Phân vi lượng:
- Cung cấp các nguyên tố: Bo, Mg, Zn, Cu, Mo… ở dạng hợp chất.
- Cây trồng chỉ cần 1 lượng nhỏ nên các nguyên tố trên đóng vai trò là vitamin cho thực vật.
B. Bài tập:
* Chú ý:
- Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng %">N
- Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %">P2O5 tương ứng với lượng Photpho có trong thành phần.
- Độ dinh dưỡng của phân Kali được đánh giá bằng hàm lượng %">K2O tương ứng với lượng Kali có trong thành phần.
VD: Một loại phân supephotphat kép có chứa 69,62% muối canxi đihiđrophotphat, còn lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của loại phân lân này là
A. 48,52%. B. 42,25%. C. 39,76%. D. 45,75%.
Lời giải:
Giả sử khối lượng phân supephotphat kép đó là 100 gam. => = 69,62 gam.
=> = = => ≈ 42,25 gam => %P2O5 = 42,25%