Kim loại và hợp kim - Phần 1
A- KIM LOẠI
I- Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn
Kim loại |
Nhóm (hoặc Họ) | ||||
IA, IIA (trừ |
IIIA (trừ |
Một phần của |
Các nhóm B |
Họ lantan |
|
Nguyên tố | s | p | p | d | f |
II- Tính chất vật lý chung của kim loại
1. Trạng thái tự nhiên
- Trừ thuỷ ngân, ở điều kiện thường tất cả các kim loại đều là chất rắn.
- Ở dạng khối kim loại có ánh kim.
- Khối lượng riêng của kim loại:
+ Khối lượng riêng < 5g/cm3 là kim loại nhẹ, ví dụ : Li, Na, K, Ca, Mg,...
+ Khối lượng riêng > 5g/cm3 là kim loại nặng, ví dụ : Zn, Ag, Au,...
2. Tính chất chung
Tính chất | Tính dẻo | Tính dẫn điện, dẫn nhiệt | Ánh kim |
Nguyên nhân | Kim loại có tính dẻo do các lớp mạng tinh thể trượt lên nhau, nhưng không tách rời nhau, mà vẫn liên kết với nhau nhờ lực hút tĩnh điện của electron tự do với cation kim loại trong mạng tinh thể. | Kim loại có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt do các electron tự do trong kim loại gây ra. Số lượng electron tự do càng nhiều thì kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt càng tốt. | Vẻ sáng của kim loại, gọi là ánh kim, sở dĩ kim loại có ánh kim là do các electron tự do trong kim loại phản xạ tốt những tia sáng có bước sóng mà mắt ta không nhin thấy được. |
3. Tính chất riêng
Kim loại đen, kim loại màu | Tỉ khối | Nhiệt độ nóng chảy | Tính cứng |
Các kim loại được chia thành kim loại đen (sắt, mangan, crom) và kim loại màu (gồm các kim loại còn lại |
Những kim loại khác nhau có tỉ khối khác nhau rõ rệt. Quy ước kim loại có tỉ khối < 5 là làm loại nhẹ (Na, Li, K, Mg...);kim loại có tỉ khối > 5 là kim loại nặng (Fe, Zn, Pb, Cu, Hg, Hg...) |
Những kim loại khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau Hg nóng chảy ở -39° c, nhưng có kim loại nóng chảy ở nhiệt độ cao như w (vontam) ở 3410°c |
Tính cứng của kim loại cũng rất khác nhau, có kim loại mềm như sáp, dùng dao cắt dễ dàng như Na, K... Ngược lại có kim loại rất cứng, không thể cắt được như W, G... |
Một số tính chất riêng của kim loại phụ thuộc vào độ bền của liên kết kim loại, nguyên tử khối, kiểu mạng tinh thể... của kim loại. |