Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI- XVIII
I. Về tư tưởng, tôn giáo
- Thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
- Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kì Lý - Trần.
- Thế kỉ XVI – XVIII, Đạo Thiên Chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.
- Tín ngưỡng truyền thống phát huy: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.
=> Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.
II. Phát triển giáo dục và văn học
1. Giáo dục
- Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.
+ Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.
+ Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.
- Giáo dục tiếp tục phát triển song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế.
2. Văn học
- Nho giáo suy thoái => Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những tác giả, tác phẩm nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan.
- Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.
- Thế kỉ XVIII, chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
* Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII:
+ Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.
+ Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng
+ Thế kỉ XVIII, chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
=> Nho giáo ngày càng mất dần uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng, thể hiện tinh thân của dân tộc Việt.
III. Nghệ thuật và khoa học - kĩ thuật
* Nghệ thuật
- Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước.
- Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.
Nghệ thuật sân khấu: quan họ, hát giặm, hò, vè, lý, si, lượn…
* Khoa học - kĩ thuật
- Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử kí tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.
- Địa lí: Thiên nam tứ chí lộ đồ thư.
- Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.
- Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
- Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
- Kĩ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành lũy.