Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
I. Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc
1. Giai đoạn 1919 - 1930: từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930
- Sau CTTG thứ nhất, Pháp làm chuyển biến kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp.
- Ba tổ chức Cộng sản Việt Nam ra đời.
- ĐCSVN ra đời 3/2/1930 chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
2. Giai đoạn 1930 - 1945: từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945
- Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và khủng bố trắng của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930 - 1931, vận động dân chủ 1936 - 1939.
- Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình tập dượt trong 10 năm từ khi Đảng ra đời.
3. Giai đoạn 1945 - 1954: từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954
- Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền; kháng chiến chống Pháp xâm lược.
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954, Hiệp định Giơnevơ, Pháp rút khỏi nước ta.
4. Giai đoạn 1954 - 1975: từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975
- Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là "Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước".
- Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên "Đồng khởi", rồi chiến tranh giải phóng.
- Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mĩ: đánh bại chiến lược "Chiến tranh đơn phương"; "Chiến tranh đặc biệt"; "Chiến tranh cục bộ"; "Việt Nam hóa chiến tranh".
- Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975.
- Miền Bắc: quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.
5. Giai đoạn 1975 - 2000: từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000
- Cách mạng Việt nam chuyển sang thời kì Cách mạng XHCN.
- Trong 10 năm đầu (1976 - 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, cách mạng nước ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới.
- Từ Đại Hội VI (12/1986) của Đảng, nước ta bước vào thời kì đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng XHCN tiến lên.
- Đến năm 2000, đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.
- Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta lên CNXH, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.
II. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu kiên cường, dũng cảm vì độc lập tự do.
- Đảng ta đứng đầu là Bác Hồ, lãnh đạo cách mạng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ, Đảng lãnh đạo là nhân tố quyết định nhất.
2. Bài học kinh nghiệm
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do dân và vì dân, nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử.
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.