Sự biến động số lượng cá thể của quần thể
BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
1. Khái niệm
Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hay giảm số lượng cá thể của quần thể.
2. Các kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể
Số lượng cá thể của quần thể có thể bị biến động theo chu kì hoặc không theo chu kì.
- Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường.
- Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người.
3. Nguyên nhân gây ra biến động số lượng cá thể của quần thể
3.1. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh. Ví dụ: Sự thay đổi nhiệt độ làm cho ếch nhái chết hàng loạt.
3.2. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh:
+ Mật độ.
+ Cạnh tranh. Ví dụ: với những loài có khả năng bảo vệ lãnh thổ cạnh tranh ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh sản.
+ Vật ăn thịt: những loài không có khả năng bảo vệ lãnh thổ như hươu nai khả năng sinh sản phụ thuộc vào vật ăn thịt
+ Di cư.
+ Vật kí sinh.
4. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
- Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể.
- Sự biến động số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh bởi sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư.
+ Khi điều kiện môi trường thuận lợi (hoặc số lượng cá thể quần thể thấp) → mức tử vong giảm, sức sinh sản tăng, nhập cư tăng → tăng số lượng cá thể của quần thể.
+ Khi điều kiện môi trường khó khăn (hoặc số lượng quần thể quá cao) → mức tử vong tăng, sức sinh sản giảm, xuất cư tăng → giảm số lượng cá thể của quần thể.
5. Trạng thái cân bằng của quần thể
Quần thể luôn có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể tăng quá cao hoặc giảm quá thấp dẫn tới trạng thái cân bằng (trạng thái số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường).