Ghi nhớ bài học |

UNIT 12: WATER SPORT

 

Phần I               TỪ MỚI

 

Word

Transcript

Audio

Meaning

Example

canoeing (n)

/kəˈnuːɪŋ/

 

môn thể thao đi thuyền

to go canoeing

cap (n)

 /kæp/

 

mũ lưỡi trai

There are three new caps in the side.

eject (v)

 /iˈdʒekt/

 

đẩy ra, tống ra

Police ejected a number of violent protesters from the hall.

foul (n)

/faʊl/

 

phạm luật, sai sót

Foul drinking water was blamed for the epidemic.

opponent (n)

/əˈpəʊnənt/

 

đối thủ, đối phương

the team's opponents are unbeaten so far this season.

penalty (n)

/ˈpenəlti/

 

hình phạt

Contractors who fall behind schedule incur heavy financial penalties.

scuba-diving (n)

 /ˈskuːbə daɪvɪŋ/

 

lặn có bình khí

to go scuba-diving

synchronized swimming tie (n)

/ˌsɪŋkrənaɪzd ˈswɪmɪŋ taɪ/

 

bơi nghệ thuật trận hòa

 

vertical (a)

/ˈvɜːtɪkl/

 

phương thẳng đứng

There was a vertical drop to the ocean.

windsurfing (n)

/ˈwɪndsɜːfɪŋ/

 

môn thể thao lướt ván buồm

to go windsurfing

water polo (n)

/ˈwɔːtə(r) ˈpəʊləʊ/

 

môn bóng nước

 

 

Phần II               CÁC KIẾN THỨC CẦN HỌC

 

A. PRONUNCIATIONELISION (Hiện tượng nuốt âm)

 

I. NUỐT ÂM

 Nuốt âm là sự lược bỏ đi một hoặc nhiều âm (có thể là nguyên âm, phụ âm hoặc cả âm tiết) trong một từ hoặc một cụm từ khiến cho người nói phát âm dễ dàng hơn. Hành động nuốt âm thường xảy ra tự nhiên không chủ định nhưng cũng có thể có sự cân nhắc.

comfortable / 'kʌmfətəbl /   –> / 'kʌmftəbl /

fifth / fifθ /                        –> / fiθ /

him / him /                        –> / im /

chocolate / 't∫ɒkələt /         –> / 't∫ɒklət /

vegetable / 'vedʒətəbl /      –> / 'vedʒtəbl /

 Khi có hai hay nhiều phụ âm đi với nhau, sẽ xuất hiện khuynh hướng nuốt âm khi đọc. Có những trường hợp sự nuốt âm sẽ kéo theo âm tiết trong từ sẽ bị giảm:

asked /ɑ:skt/                              –> /ɑ:st/

lecture /ˈlɛktʃə/                            –> /ˈlɛkʃə/

desktop /ˈdɛskˌtɒp/                      –> /ˈdɛsˌtɒp/

kept quiet /ˌkɛptˈkwaɪət/              –> /ˌkɛpˈkwaɪət/

kept calling /ˌkɛptˈko:lɪŋ /             –> /ˌkɛpˈko:lɪŋ/

kept talking /ˌkɛptˈto:kɪŋ/             –> /ˌkɛpˈto:kɪŋ/

at least twice /əˌtli:stˈtwaɪs/          –> /əˌtli:sˈtwaɪs/

straight towards /ˌstɹeɪtˈtʊwo:dz/   –> /ˌstɹeɪˈtʊwo:dz/

next to /ˈnɛkstˌtʊ/                         –> /ˈnɛksˌtʊ/

want to /ˈwɒntˌtʊ/                        –> /ˈwɒnˌtʊ/

seemed not to notice /ˈsi:mdˌnɒttəˈnəʊtɪs/–> /ˈsi:mˌnɒtəˈnəʊtɪs/

for the first time /fəðəˌfɜ:stˈtaɪm/   –> /fəðəˌfɜ:sˈtaɪm/

 Chú ý:

Trong tiếng Anh, có một số âm thường được lược bỏ:

 - Phụ âm “v” trong “of” khi nó đứng trước phụ âm.

lots of them / ’lɒts əv ðəm / => / ’lɒts ə ðəm /

 - Những âm yếu sau p, t, k (thường là âm ə).

Potato / pə'teitəʊ / => / p'teitəʊ /

Tomato / tə'mɑ:təʊ / => / t'mɑ:təʊ /

Canary / kə'neəri / => /k'neəri /

 - Phụ âm ở giữa trong nhóm phụ âm thức tạp

Looked back / ‘lʊkt’bæk / => / ‘lʊk’bæk /

Acts / ækts / => / æks /

II. NUỐT TỪ

 1) Âm “e dài” là âm trong các từ: he, we, me, sea, she, … Bây giờ, để đọc các từ heat, weed, meat, seed, sheet, … bạn sẽ ghép như sau:

heat = he + t,

weed = we + d,

meat = me + t, ….

 Như vậy, để đọc “heat”, trước tiên phải đọc “he”, sau đó thêm “t” ở cuối. Tiếng Việt mình không có âm cuối, vì vậy nhiều người Việt khi đọc tiếng Anh, không đọc âm cuối, và đó là một lý do làm cho việc giao tiếp với người nước ngoài gặp khó khăn. Chú ý rằng trong tiếng Việt, cách đọc khác với cách đọc của tiếng Anh. Ví dụ, xem hai từ “thị” và “thịt”, vần “i” và vần “it” có cách đọc khác nhau, “thịt” không giống như “thị” + “t”. Đây là cách nhìn của mình, nếu ai có ý kiến khác thì xin cho biết.

 2) Từ với các nguyên âm khác cũng tương tự. Ví dụ, để đọc “train”, bạn phải đọc “tray” trước, rồi thêm “n” ở cuối: tray = train + n. Vài ví dụ khác:

gate = gay + t,

waste = way + st,

mine = my + n,

break = bray + k,

broke = bro + k,

work = were + k, ….

Bây giờ, sau khi biết cách đọc từ như trên, bạn có thể dễ dàng nối từ như sau:

 break up = bray + k + up = bray + kup,

 get an A = ge + t + an + A = ge + ta + nA

 take it or leave it = ta+k + it + or + lee + v + it = ta + kit + or + lee + vit, …

 Ví dụ sau có thể làm bạn bất ngờ: các từ “him, her, them” không chỉ có một cách đọc như bạn nghĩ; mỗi từ đều có hai cách đọc: có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm) và không có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối). Như vậy: take him = ta + k + (h) im = ta + kim, gave her = gay + v + (h) er = gay + ver, ….

 

B. GRAMMAR: TRANSITIVE AND INTRANSITIVE VERBS

"Intransitive verbs" là những nội động từ, không có túc từ/ tân ngữ theo sau.

"Transitive verbs" là những ngoại động từ, cần có túc từ/ tân ngữ theo sau.

1. Intransitive Verbs: Subject + Verb

Nếu một hành động chỉ liên quan đến một người hay một vật, hay nói cách khác chủ từ thực hiện hành động đó. Những động từ mô tả hành động này được gọi là các nội động từ (intransitive verbs) - đứng độc lập, câu vẫn đầy đủ nghĩa:

VD: I waited and waited, but nobody came.

      => Chủ từ của mệnh đề chính "I" thực hiện hành động "waited"

      => Chủ từ của mệnh đề phụ "nobody" thực hiện hành động "came".

      As the boy arrived, the girls departed.

      The wind subsided,  the sun came out and the water receded.

      My shares have collapsed, so I'm going to have to economise.

      His whole body was aching and his medical condition was deteriorating.

 Lưu ý: Nội động từ có thể có một cụm giới từ hay một trạng từ/cụm trạng từ theo sau để cung cấp thêm thông tin về hành động đó: xảy ra khi nào, ở đâu, thế nào...

VD: She wept bitterly on hearing this news. (How?)

       I arrived at the station at a quarter past three. (Where and When?)

       Ketie was standing in the corner and Justin was lying on the bed. (Where?)

       It happened yesterday. Vicky behaved quite unacceptably.

2. Transitive Verbs: Subject + Verb + Object

Ngoại động từ không chỉ liên quan đến chủ từ, mà còn liên quan đến người nào khác hay vật/sự việc... gì khác nữa, người/vật/sự việc... khác này được gọi là túc từ (hay tân ngữ) - the OBJECT- nếu không có túc từ/ tân ngữ, chỉ riêng các động từ này thôi thì câu không đủ nghĩa.

VD: She has many friends, but (she) admires Victoria most.

       => "have" (Who?) => many friends (object) (không thể nói "She has.")

       => "admises" (Whom?) => Victoria (object) (Không thể nói "(she) admires.")

       "Blue suits you," she said.

       => "suits" (whom?) => you (object)

        He could hardly raise the injured arm at all.

        => "raise" (what?) => the injured arm (object)

Một số ngoại động từ có hai túc từ/ tân ngữ, đó lá túc từ gián tiếp (indirect object) được một túc từ trực tiếp theo sau (direct object) hoặc ngược lại (phải dùng giới từ trước túc từ gián tiếp).

VD: She brought me my breakfast.

       => me: indirect object

       => my breakfast: direct object.

       = >She brought my breakfast for me.

        He promised me a job.

        => me: indirect object

        => a job: direct object

        => He promised  a job to me.

3. Intransitive or transitive:

Nhiều động từ có thể vừa là nội động từ, vừa là ngoại động từ. Và túc từ thường được hiểu ngầm giữa người nói và người nghe. Nhưng đôi khi cũng cần được thêm vào để làm rõ nghĩa.

* Hãy so sánh các VD sau:

I asked him to come in, but he did not enter (intransitive). He did not enter the room (transitive).

When he entered the room, she was reading (intransitive). She was reading a book about Buddhism (transitive).

 He sat down at the computer and started to type (intransitive). He started to type an email to his half sister (transitive).

=> Trong những ví dụ  trên, nghĩa của các ĐỘNG TỪ không thay đổi khi được dùng như một nội động từ (intransitive) hay một ngoại động từ (transitive).

 ** Hãy so sánh các cặp VD sau:

The bull was chasing him so he ran as quickly as he could. (intransitive)

Sue's been running a mail-order business for ten years. (transitive)

"Do you want any help?" "No thanks. I can manage perfetly well on my own." (intransitive)

He had been managing the buisness for six years before it made a profit. (transitive)

I was out when she called. (intransitive)

She called me a cheat and a liar. (transitive)

=> Trong những ví dụ  trên, nghĩa của các ĐỘNG TỪ thay đổi khi được dùng như một nội động từ (intransitive) hay một ngoại động từ (transitive).

Thống kê thành viên
Tổng thành viên 17.774
Thành viên mới nhất HUYENLYS
Thành viên VIP mới nhất dungnt1980VIP

Mini games


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay




Mọi người nói về tpedu.vn


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay
(Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)

  • BẠN NGUYỄN THU ÁNH
  • Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
  • Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại tpedu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
  • BẠN TRẦN BẢO TRÂM
  • Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
  • T&P Edu có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
  • BẠN NGUYỄN THU HIỀN
  • Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
  • Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên tpedu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.

webhero.vn thietkewebbds.vn