Bài 2: Công và công suất
I.Công
1. Khái niệm về công
a.Một lực sinh công khi nó tác dụng lên một vật và điểm đặt của lực chuyển dời.
b. Dưới tác dụng của lực, khi vật chuyển dời một đoạn s theo hướng của lực thì công do lực sinh ra là:
A=F.s
2. Định nghĩa công trong trường hợp tổng quát
Khi lực không đổi tác dụng lên một vật và vật đó chuyển dời một đoạn s theo hướng hợp với hướng của lực góc α thì công của lực được tính theo công thức:
A=Fscosα
Trong đó: F: độ lớn lực tác dụng vào vật (N)
s: quãng đường chuyển dời (m)
α: góc hợp bởi hướng của lực và hướng chuyển dời.
- Đơn vị công là jun (kí hiệu là J) : 1J = 1N.m
3. Biện luận
- Khi thì A > 0: gọi là công phát động.
- Khi thì A = 0 : lực không sinh công.
- Khi thì A < 0: gọi là công cản
Chú ý.
Các công thức tính công chỉ đúng khi điểm đặt của lực chuyển dời thẳng và lực không đổi trong quá trình chuyển động.
II. Công suất.
1. Khái niệm công suất.
Công suất là đại lượng đo bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian.
Trong đó:
A: Công thực hiện (J).
t: thời gian thực hiện công (s)
2. Đơn vị công suất.
Đơn vị công suất là jun/giây, được đặt tên là oát, kí hiệu W.
Ngoài ra ta còn một đơn vị thực hành của công là oát giờ (W.h) :
1W.h = 3600J ; 1kW.h = 3600kJ
3. Mở rộng khái niệm công suất
Khái niệm công suất cũng được mở rộng cho các nguồn phát năng lượng không phải dưới dạng cơ học như lò nung, nhà máy điện, đài phát sóng, … .
4. Mối liên hệ giữa công suất, vận tốc và lực
P=F.v