Bài 4: Thế năng
I. Thế năng trọng trường.
1. Trọng trường.
Xung quanh Trái Đất tồn tại một trọng trường. Biểu hiện của trọng trường là sự xuất hiện trọng lực tác dụng lên vật khối lượng m đặt tại một vị trí bất kì trong khoảng không gian có trọng trường.
Trong một khoảng không gian không rộng nếu gia tốc trọng trường tại mọi điểm có phương song song, cùng chiều, cùng độ lớn thì ta nói trong khoảng không gian đó trọng trường là đều.
2. Thế năng trọng trường.
a. Định nghĩa
Thế năng trọng trường của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật ; nó phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường.
b.Biểu thức
Khi một vật có khối lượng m đặt ở vị trí có độ cao z so với mặt đất trong trọng trường của Trái đất thì thế năng trọng trường của vật được xác định bằng biểu thức:
Wt = mgz
Trong đó: m: khối lượng (kg)
g: gia tốc rơi tự do ()
z: độ cao của vật so với mốc thế năng (m)
3. Liên hệ giữa độ biến thiên thế năng và công của trọng lực.
AMN = WtM – WtN
II. Thế năng đàn hồi.
1. Công của lực đàn hồi.
- Khi một vật bị biến dạng thì nó có thể sinh công. Lúc đó vật có một dạng năng lượng gọi là thế năng đàn hồi.
- Khi đưa lò xo có độ cứng k từ trạng thái biến dạng Δl về trạng thái không biến dạng thì công thực hiện bởi lực đàn hồi được xác định bằng công thức: A= |
![]() - |
2. Thế năng đàn hồi.
- Thế năng đàn hồi là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng của lực đàn hồi.
- Thế năng đàn hồi của một lò xo có độ cứng k ở trọng thái có biến dạng Δl là :
Trong đó: k: độ cứng lò xo (N/n)
Δl: độ biến dạng lò xo (m)
: thế năng (J)